Tiếng Nhật đã khó, nhất là phải kể đến hệ thống danh xưng vô cùng phức tạp. Hôm nay, Hikari sẽ giúp bạn phân biệt 2 danh xưng gây nhầm lẫn nhất là 先輩 (せんぱい – sempai) và 先生 (せんせい – sensei).
1. せんぱい – sempai
先輩とは?
1. 年齢・地位・経験や学問・技芸などで、自分より上の人。
Những người mà có tuổi tác, địa vị, kinh nghiệm, học vấn, năng lực hơn mình
2. 同じ学校や勤務先などに先に入った人。
Những người đã nhập trường hay vào làm trong công ty trước họ.
Không phải ai nhiều tuổi hơn cũng gọi là Sempai, nó chỉ chỉ một hoặc vài người đã hướng dẫn và giúp đỡ họ trong công việc.
Nếu hiểu theo nghĩa này, cùng 1 trường hay nơi làm việc, cho dù bạn nhỏ tuổi hơn nhưng bạn vào công ty trước thì bạn vẫn là sempai.Có những người lúc đi học là sempai của người kia nhưng lúc đi làm người kia lại thành sempai.
2. せんせい – sensei
先生とは?
1. 学問や技術・芸能を教える人。特に、学校の教師。また、自分が教えを受けている人。「国語の先生」「ピアノの先生」
Người dạy những môn về học vấn, nghệ thuật, kỹ thuật. Đặc biệt là giáo viên ở trường học. Ngoài ra, hiểu là người dạy mình. Giáo viên quốc ngữ, giáo viên Piano,..
2. 教師・師匠・医師・代議士など学識のある人や指導的立場にある人を敬っていう語。呼びかけるときなどに代名詞的に、また人名に付けて敬称としても用いる。「鈴木先生」
Từ dùng để kính trọng những người có học thức như giáo viên, thầy, bác sĩ, nghị sĩ hoặc những người ở vị trí lãnh đạo. Khi gọi có thể sử dụng nguyên sensei hoặc kèm với tên. Ví dụ Linh Sensei.
3. 親しみやからかいの意を含めて他人をよぶこと。
Bao gồm cả ý nghĩa thân thiết khi gọi người khác.
4. 自分より先に生まれた人。年長者。
Những người sinh trước, lớn tuổi hơn.
————————————————————————–




