Mục lục
Động Từ Thể Khả Năng Trong Tiếng Nhật
Trong tiếng Nhật động từ tồn tại ở nhiều thể, trong đó có thể khả năng. Làm thế nào để chuyển động từ thường sang thể này, hãy cùng HIKARI tìm hiểu bài viết sau đây nhé.
Động từ thể khả năng trong tiếng Nhật(可能形(かのうかたち))
Cách chia
– Nhóm I: Là các động từ có vần [i] đứng trước ます. Để chuyển sang động từ thể khả năng chỉ cần chuyển [i] thành [e].
およぎます => およげます
よみます => よめます
いきます => いけます
はしります => はしれます
うたいます => うたえます
もちます => もてます
なおします => なおせます
– Nhóm II: Bỏ ます thêm られます
たべ ます => たべられます
おぼえ ます => おぼえられます
たてます => たてられます
– Nhóm III:
します => できます
きます => こられます
Chú ý: Tất cả các động từ sau khi chuyển sang thể khả năng trong tiếng Nhật đều trở thành động từ nhóm II
Ý nghĩa: Thể hiện khả năng, năng lực làm việc gì đó (Những động từ khi được biến đổi sang thể khả năng sẽ mất đi nghĩa gốc của nó, thay vào đó là từ “có thể”)
Cách dùng: Giống như cách dùng của Vることができます. Trong câu, trợ từ [を] được chuyển thành [が], các trợ từ khác vẫn giữ nguyên.
Chỉ khả năng của ai đó có thể làm được gì
日本料理が作れます. Tôi có thể làm các món ăn Nhật.
Chỉ tính khả thi: ở đâu đó có thể xảy ra việc gì
銀行(ぎんこう)で お金(かね)が 換(か)えられます. Có thể đổi tiền ở ngân hàng.
ここに車(くるま)が止(と)められます. Ở đây có thể đỗ xe.
が見えます và 聞こえます Nhìn thấy, nghe thấy
Cách dùng:
– 見えます (nhìn thấy) và 聞こえます (nghe thấy) là 2 động từ đặc biệt của 見る và 聞く.
– Chỉ khả năng của mắt, tai một cách tự nhiên, được dùng khi hình ảnh hay âm thanh đập vào mắt, tai một cách tự nhiên, không liên quan đến khả năng của con người.
– Tân ngữ của chúng cũng đi với trợ từ [が].
Ví dụ:
2 階(かい)から 山(やま)が 見(み)えます. Từ tầng 2 có thể nhìn thấy núi.
ここから波(なみ)の音(おと)が 聞(き)こえます. Từ đây có thể nghe thấy tiếng sóng biển.
Chú ý: Phân biệt với 見られます và 聞けます
Hai động từ này mới chính là thể khả năng (theo đúng quy tắc và ý nghĩa) của 見る, 聞く. Thể hiện về khả năng, năng lực thực hiện hành động.
Ví dụ:
忙しいですから、テレビが 見られません.
Vì bận nên tôi không thể xem được tivi.
ラジオが ありませんから、音楽が 聞(き)けません.
Vì không có đài nên không thể nghe được nhạc.
まだ 「V khả năng」~ません chưa thể (làm gì)
Cách dùng: Thể hiện 1 việc trong thời điểm nói thì chưa thể làm được nhưng sẽ cố gắng để sau này có thể thực hiện được.
Ví dụ:
日本の歌が まだ 歌えません. Tôi chưa thể hát được bài hát của Nhật
しか ~ません chỉ
Cách dùng: Thể hiện sự giới hạn trong thực hiện hành động.
Câu mang hình thức phủ định nhưng luôn mang nghĩa khẳng định (người Nhật dùng với ý khiêm tốn).
Phân biệt với だけ
だけ đi với câu dạng khẳng định
しか đi với câu dạng phủ định
しか có thể thay thế cho các trợ từ như が、を
Ví dụ:
彼は 英語しか 分かりません. Anh ấy chỉ biết tiếng Anh thôi.
N1は~が、N2は~ N1 thì ~, nhưng N2 thì
Cách dùng: thể hiện 2 điều trái ngược hoàn toàn, thường là về khả năng với ý nghĩa “cái này thì làm được, còn cái kia thì không làm được”. Khi đó, trợ từ được dùng ở đây là [は] thay cho [が]; còn trợ từ [が] ở giữa là để nối 2 vế với nghĩa là “nhưng”.
Ví dụ:
ひらがなは書けますが、漢字は 書けません.
Chữ Hiragana thì tôi có thể viết nhưng chữ Hán thì không thể
テニスは できますが、スキーは できません.
Tenis thì tôi chơi được nhưng trượt tuyết thì không
N1 に N2 ができます Ở N1 có N2 được hoàn thành
Cách dùng: Thể hiện sự hoàn thành của sự vậy.
Ví dụ:
駅の前に 大きいスーパーが できました.
Trước cửa nhà ga, một siêu thị lớn đã được xây xong.
大阪に 新しい 空港が できました.
Ở Osaka một sân bay mới đã hoàn thành.
—————————————————————–




