Phân biệt cấu trúc ~くせに Và ~ のに ( Mặc dù ~ nhưng…)

Pb

Cấu trúc ~くせに & ~ のに đều biểu thị ý nghĩa “Mặc dù … nhưng” rất dễ gây nhầm lẫn cho người học. Cùng Hikari  phân biệt cấu trúc ~くせに  và  ~ のに  nhé!!!

1. Cấu trúc くせに・くせして

1

  • Ý nghĩa: (Mặc dù… thế nhưng…)

Là cách nói dùng với hình thức 「AくせにBtrong những trường hợp biểu thị ý nghĩa “một sự việc/kết quả B trái với dự đoán, suy đoán từ nội dung A”. Thông thường B là là những cách đánh giá xấu. Mẫu câu này thường dùng trong những câu phê phán, chỉ trích nên không sử dụng để nói về chính mình.

  • Cấu trúc:

V(普通形) + くせに・くせして
Aい + くせに・くせして
Aな + くせに・くせして
Nの + くせに・くせして
  • Cách dùng:

    Biểu hiện thái bộ bất mãn, không hài lòng 1 cách mạnh mẽ.

    Người nói coi thường, khinh thường, trách móc đối với người hoặc vật được nhắc đến.

    Không dùng để nói về bản thân mình.

    Vế trước và vế sau phải cùng chủ ngữ.

  • Ví dụ:

  1. できるくせに、やろうとしない。

           Anh ấy có thể làm được nhưng không có ý định làm.

  1. 彼女は彼がいるくせに、他の男の人と遊んでいた。

           Cô ta có người yêu rồi mà còn đi chơi với người đàn ông khác.

  1. そのことを知っているくせに、知らないふりにしている。

             Mặc dù biết về việc đó mà giả vờ như không biết gì.

  1. 田中さんはお金持ちなくせに、一度もおごってくれたことがない。

            Mặc dù anh Tanaka giàu có nhưng chẳng chiêu đãi tôi lấy 1 lần.

  1. 女のくせに、簡単な料理さえできない。

             Mặc dù là con gái, nhưng ngay cả món đơn giản cũng không thể làm được.

  • Cũng có thể lược bỏ vế sau, kết thúc câu lửng bằng くせに….

Ví dụ:

9時に来るって言ったくせに…

            Đã nói là 9 giờ tới, thế mà…

2. Cấu trúc のに

2

  • Ý nghĩa:

Mẫu câu diễn tả sự tương phản. Hai vế câu ý nghĩa đối lập nhau: “Mặc dù … nhưng”

  • Cấu trúc:

V(普通形) + のに
Aい + のに
Aな + のに
Nな + のに
  • Cách dùng:

Được dùng trong nhiều trường hợp hơn くせに.

Có thể dùng với bản thân mình.
Thực tế khác so với kỳ vọng, cũng có chút bất mãn nhưng nhẹ hơn so với くせに.
  • Ví dụ:

  1. 5年間日本語を勉強していたのに、日本語能力試験N1に合格)できなかった。

 Mặc dù đã học tiếng Nhật 5 năm rồi, thế nhưng lại không thể đỗ kỳ thi tiếng Nhật N1.

  1. 今朝たくさん食べたのに、もうお腹が空いて来た。

            Sáng nay đã ăn nhiều thế mà giờ đã đói rồi.

  1. 遅くなったのに、娘がまだ帰っていない。

            Muộn rồi mà vẫn chưa thấy con gái về. 

  1. ズボンのポケットに財布を入れたのに、見つからない。

              Bỏ ví vào túi quần rồi mà lại không tìm thấy đâu. 

  1. 先週、新しいパソコンを買ったばかりなのに、もう壊れてしまった。

            Mặc dù mới mua cái máy tính mới tuần trước, mà giờ đã hỏng mất rồi. 

  • Được dùng với nghĩa so sánh nội dung vế trước và vế sau của câu.

Ví dụ:

1. Aさんは日本語で話しのは上手なのに、漢字は全然書けない。
Tuy A nói chuyện bằng tiếng Nhật giỏi, nhưng cô ấy lại không biết viết kanji.
2. 昨日あんなに寒かったのに、今日は夏のようだ。
 Hôm qua lạnh thế mà nay nóng như mùa hè .
  • Có thể lược bỏ vế sau, kết thúc câu lửng bằng のに.

Ví dụ:

  1.  冗談のつもりだったのに…。

             Tôi chỉ định đùa thôi mà….

  1. 諦めないで、あんなに頑張って来たのに…。

             Đừng bỏ cuộc, bạn đã cố gắng như thế cơ mà…

————————————————————————–

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN KHÓA HỌC TẠI ĐÂY

Nhớ theo dõi HIKARI để cập nhật nhiều kiến thức thú vị nhé!

HIKARI – TRUNG TÂM NHẬT NGỮ
CÁC THỂ ĐỘNG TỪ CƠ BẢNTrụ sở: 310 Lê Quang Định, P.11, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
CÁC THỂ ĐỘNG TỪ CƠ BẢNVP: Tòa nhà JVPE, lô 20, Đường số 2, Công viên phần mềm Quang Trung, P.Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP.HCM
CÁC THỂ ĐỘNG TỪ CƠ BẢNHotline: 0902 390 885
CÁC THỂ ĐỘNG TỪ CƠ BẢNĐiện thoại: (028) 3849 7875
CÁC THỂ ĐỘNG TỪ CƠ BẢNWebsite : www.hkr.edu.vn