Mục lục
Dưới đây là tổng hợp Ngữ pháp N2 ( phần 1) các bạn đọc kỹ và đặt thật nhiều kiểu câu ứng dụng để nhớ lâu hơn nhé. Cùng Hikari luyện tập nào!!!
1.~ことにする~:Quyết định làm (không làm) gì đó
Giải thích:
Dùng thể hiện ý chủ động quyết định sẽ làm / không làm gì của người nói
Ví vụ:
Ta quyết định là sẽ chạy bộ từ ngày mai nhé
明日からジョギングすることにしよう。
Từ nay về sau, ta nên ăn kiêng, không nên ăn nhiều đồ ngọt
これからはあまり甘い物はたべないことにしよう
Hôm nay tôi nhất quyết sẽ học, không đi đâu cả.
今日はどこへも行かないで勉強することにしたよ。
Chú ý:
Mẫu này thể hiện ý chí chủ động của người nói nên không thể dùng những động từ thể khả năng hoặc động từ ý khả năng.
Ngoài ra khi quyết định chọn một sự vật gì cũng có thể dùng như sau:
Nだ+にする
2. ~ばいいのに~:Giá mà, ước chi, đáng lẽ nên
Giải thích:
Dùng khi biểu hiện cảm xúc mong muốn, tiếc nuối hoặc khuyên nhủ (ngược lại với hành động người khác đang làm)
Ví dụ:
Ước gì anh ấy có ở đây để giúp tôi」
彼はここにいて、私を助けてくれればいいのに。
Ước gì tôi có nhiều tiền
たくさんお金があればいいのに。
Đáng lẽ tôi nên học nhiều hơn thế nữa
もっと勉強すればいいのに。
Chú ý:
Mẫu câu này thường dùng để thể hiện cảm xúc của người nói và kết thúc câu sẽ làばいいのに , hoặc chỉ thêm một vài từ cảm thán như なあ
Giá mà tôi là giáo viên
私が教師であればいいのになあ
Với danh từ thì chuyển đổi như sau:
Nでいればいいのに
3. ~なかなか~ない:Khó mà làm gì, không (như thế nào)
Giải thích:
Dùng khi thể hiện hành động mà chủ thể khó thực hiện được, thực hiện một cách vất vả
Dùng trong trường hợp không như thế nào ( trường hơp tự động từ) để biểu hiện tình hình không tốt lên.
Ví dụ:
Bệnh của mẹ tôi vẫn không khỏi
母の病気はなかなか治らない
Tôi khó mà khiêng được hàng như thế này
こんなに荷物がなかなか運ばない
Không dễ làm sushi đâu
寿司はなかなか作れない
Chú ý:
Dùng động từ không chia ở thể khả năng thì khi dùng trong mẫu câu này vẫn có thể mang nghĩa là “không dễ mà làm được”, “khó có thể làm được”
Tôi không thể đọc được kanji / tôi khó mà đọc được kanji
私には漢字がなかなか読まない
4. ~しか~ない:Chỉ có cách là, đành phải, chỉ làm gì, chỉ có
Giải thích:
Dùng khi thể hiện nhận thức là không còn lựa chọn nào khác, không còn phương pháp nào khác ngoài cách đó.
Dùng khi nói đến một việc chủ thể chỉ hành động nào đó, ngoài ra không làm hành động nào khác, hoặc chỉ có một trạng thái / tính chất nào đó
Ví dụ:
Những chuyện như thế này thì chỉ còn cách là nói với bạn bè mà thôi
こんなことは友達にしか話せません。
Ông ấy chỉ ăn những đồ ăn làm từ nguyên liệu tự nhiên
彼は自然のものだけしか食べない。
Tôi chỉ rãnh vào thứ hai, không biết chúng ta có thể sắp đặt, chuẩn bị vào hôm đó không?
月曜しか空いている日はないんで、打ち合わせはその日にしてもらえませんか
5. ~わけです~:Đương nhiên là, tức là, cuối cùng cũng là, là
Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị ý muốn nói một việc trở nên như thế là đương nhiên vì đã có nguyên nhân, lý do trước đó.
Dùng trong trường hợp khi muốn nói rằng đương nhiên sẽ có kết quả như thế vì đi theo trình tự, hướng đi, sự thật, tình huống nào đó.
Ví dụ:
Vì Nhật chênh 8 tiếng đồng hồ so với Anh, nên nếu ở Nhật là 11h thì ở Anh là 3h
イギリスとは時差が8時間あるから、日本が11時ならイギリスは3時なわけです。
Cố ấy đã làm việc bên Nhật 3 năm, vì vậy biết khá tường tận về tình hình bên Nhật
彼女は日本で3年間働いていたので、日本の事情にかなり詳しいわけである。
Chú ý:
Trước hay sau わけだ thường luôn có một vế biểu thị lý do, nguyên nhân hoặc trình tự
6. ~にあたる~: Tương ứng với, tức là, trùng với, trong, tại
Giải thích:
Dùng khi thể hiện một sự vật / sự việc tương ứng, giống với, trùng với hoặc tương đương với một sự vật / sự việc khác
Dùng thể hiện một cách nghiêm trang một tình huống, dịp, thời điểm đặc biệt nào đó
Ví dụ:
1km tương đương 1000 mét
1キロは1000メートルに当たる。
Năm nay tết trùng vào chủ nhật
今日はテトは日曜日にあたる。
Chỉ tay vào người khác là thất lễ đó
他人を指さづのは失礼にあたる。
Chú ý:
Thường dùng trong trường hợp định nghĩa, giải thích.
7. ~いがいの~(以外の):Ngoài ra…thì, khác
Giải thích:
Dùng để diễn đạt ngoài ý đang nói đến thì còn tồn tại những cái khác nữa
Dùng để biểu thị một điều, việc khác
Ví dụ:
Ngoài cuốn này ra còn cuốn từ điển nào tốt hơn không
この以外で/にもっといい辞書はありませんか。
Ngoài tiếng Nhật ra thì anh ấy hoàn toàn không biết tiếng nước ngoài
かれは日本語以外の外国語は全く知らない。
Ngoài tôi ra thì ai cũng biết chuyện đó
私以外の誰もがそれを知っています。
8. ~というわけではない~:Không có nghĩa là~
Giải thích: Diễn tả ý phủ định 1 phần. Mang nghĩa là “Không hẳn là…”, “không có nghĩa là…”. Đấy chính là hình thức gắn という vào cấu trúc わけではない.
Ví dụ:
Nhà hàng này lúc nào cũng đông khách, nhưng điều đó không có nghĩa là đặc biệt ngon
このレストランはいつも満員だが、だからといって特においしいというわけではない。
Hôm nay tôi không thích đi học. Không hẳn là vì trời mưa mà do tôi không muốn đi
今日は学校へ行く気がしない。雨だから行きたくないというわけではない。
Ngày mai đi xem phim không:
明日映画に行かない
Ngày mai ha? Ừ …..m
明日、か。うーん。
Nghĩa là bạn không thích đi với tôi hả?
私とじゃいやだってこと?
Không phải là không thích, nhưng mà…
いや、いや(だ)ってわけじゃないんだけど。。。
9. ~なるべく~:Cố gắng, cố sức
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa “bằng hết khả năng, trong phạm vi có thể làm được”. Ở cuối câu thường dùng những cách nói thể hiện ý định, sự mong mỏi, sự nhờ cậy.
Ví dụ:
Tối nay ráng về sớm hơn một chút nhé
今晩はなるべく早めに帰ってきて下さいね。
Vì mặt hàng này dễ hỏng, nên hãy chú ý hết sức khi sử lý nhé
この品物は壊れやすいから、なるべく注意して取り扱ってくださいね。
Tôi muốn càng có nhiều người càng tốt tham gia vào hoạt động này.
この活動には、なるべく多くの人に参加してもらいたい。
Chú ý:
– Khi dùng なるべく, câu này có nghĩa là không ép buộc, chỉ mang tính chất khuyên nhủ là nên tránh nếu cần thiết thì vẫn có thể làm. Khi dùng できるだけ, người nói hàm ý, cố gắng hết sức để tránh. Dùng なるべく khiến người nghe thấy thoải mái hơn.
– Không dùng できるだけ khi người nói không kiểm soát được một tình huống nào đó, như hiện tượng tự nhiên. Khi đề cập đến hiện tượng tự nhiên thì dùng なるべく.
Ví dụ:
Vì ngày mai đi chơi xa, nên hi vọng là trời đẹp.
明⽇は遠⾜なので、なるべくお天気だといい。
10. ~べつに~ない(別に~ない):Không hề …
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa “không…lắm, không có gì đặc biệt…”.
Ví dụ:
Không có gì thay đổi đặc biệt
別に変わったことは何もない。
Không có anh thì tôi cũng không đến nỗi khó khăn đâu
あなたなんかいなくても、別に困らないわ。
Tôi cũng không muốn đi dự tiệc của công ty lắm, nhưng do không tìm ra lý do từ chối hợp lý, nên tôi đành phải đi.
会社の宴会など別に行きたくはないが、断わる適当な理由も見つからないので、しかたなく行くことにした。
11. ~たしか(~確か):Chắc chắn là….
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa “Chắc chắn là…”.
Ví dụ:
Chắc chắn là tôi đã đọc cuốn sách này rồi
たしかこの本は読みました
Không thể nhớ kỹ nhưng tôi chắc chắn là thứ hai tuần tới
よく覚えていないのですがたしか来週の月曜日だと思います。
Chắc chắn là tôi để chìa khóa trên bàn
テーブルの上にかぎをたしか置いていました。
12. ~なんといっても(~何といっても):Dù thế nào thì…
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa “dù thế nào đi nữa thì cũng …”.
Ví dụ:
Dù nói thế nào thì cô ấy cũng đã sai
何といっても彼女が間違っておりました。
Dù nói thế nào đi nữa thì Nhật bản là nước nhiều động đất
何といっても日本は地震がたくさんあります。
Dù thế nào thì Trung Quốc cũng là nước đông dân
何といっても中国は人口が多い。
13. ~といっても(~と言っても):Nói như thế nhưng mà…
Giải thích: Từ những việc được kỳ vọng như trình bày vế trước nhưng thực tế không ở mức độ như thế…
Ví dụ:
Tôi đã tìm được việc làm thêm mới. Nói thế chứ cũng là công việc làm thay cho người bạn có một tuần thôi
新しいアルバイトが見つかった。といっても、友達の代わりに一週間働くだけだ。
Nói là đi Nhật nhưng thật ra chỉ ở đó có một ngày mà thôi
日本へ行ったといっても、実際は一日滞在しただけです。
Nói là tuyết rơi nhưng cũng rơi một tí xíu rồi tan ngay.
降ったといっても、ほんの少しで、すぐ消えてしまいました。
14. ~にきをつける(~に気をつける):Cẩn thận, thận trọng, để ý…
Ví dụ:
Trong Công việc Xin hãy chú ý
仕事に気をつけてください。
Phải cẩn thận để có sức khỏe tốt
健康であるように気をつけるべきです。
Phải cẩn thận khi lái xe
運転に気をつける。
15. ろくに~ない(碌に~ない): Không… một chút gì
Giải thích: Diễn tả sự việc phủ định hoàn toàn
Ví dụ:
Ngày thi cận kề rồi, vậy mà cô bé đó hầu như không học hành gì cả
テストも近いというのに、あの子ったらろくに勉強もしないんだから。
Cố ấy cả ngày hôm nay không ăn gì cả
彼女は今日ろくに何にも食べなかった。
Đã cất công đến biển vậy mà cô ấy không gì cả, chỉ toàn phơi nắng mà thôi.
せっかく海に来たというのに、彼女はろくに泳ぎもしないで肌を焼いてばかりいた。
16. ~せいか~:Có lẽ vì…
Giải thích: Mang nghĩa là “có lẽ là bởi/do …” (chưa xác định chắc chắn), có thể dùng với cả kết quả tốt hoặc không tốt.
Ví dụ:
Chắc là do trời đã sang xuân hay sao mà ngủ bao nhiêu vẫn cảm thấy buồn ngủ, chịu không nổi
春になったせいでしょうか、いくら寝ても眠くてたまりません。
Chắc là do tuổi tác chăng, dạo này tôi hơi mệt
年のせいか、この頃疲れやすい。
Chắc là do đến tuổi dậy thì mà cô ấy đẹp hẳn ra
年頃になってせいか、彼女は一段ときれいになった。
17. ~にこしたことはない(~に越したことはない): Nên phải, tốt hơn
Giải thích: Là cách nói diễn tả rằng, theo lẽ thường, thì điều đó là tốt nhất, là lý tưởng nhất, hoặc nếu có được/làm được thì vẫn hơn.
Ví dụ:
Không gì bằng thân thể được khỏe mạnh
体はじょうぶにこしたことはない。
Tiền bạc, có vẫn tốt hơn
お金はあるにこしたことはない。
Nếu không nghĩ tới sự quét dọn thì nhà cửa rộng rãi vẫn tốt hơn
そうじのことを考えない限り、家は広いにこしたことはない。
18. ~くせに~:Mặc dù… nhưng
Giải thích: “Mặc dù … nhưng …”, bao hàm thái độ tức giận, không hài lòng hoặc coi thường của người nói đối với người/ vật được nói đến (không dùng để nói về bản thân mình).
Ví dụ:
Đừng có mà phàn nàn, bản thân làm không được mà lại…
もんく言うんじゃないの。自分はできないくせに。。。
Vận động viên chỉ được cái to xác, chứ chẳng có sức lực gì cả.
あの選手は、体が大きいくせに、全く力がない。
Con nít mà ăn nói cứ như người lớn
子供のくせにおとなびたものの言い方をする子だな。
Trong bụng thì thích mà ngoài mặt cứ khăng khăng là ghét
好きなくせに、嫌いだと言いはっている。
Chú ý:
Ít dùng khi nói trang trọng
19. ~ゆえ(故)に/がゆえ(故)(に):Vì…
Giải thích: Giải thích lý do, nguyên nhân.
Ví dụ:
Vì có một lý do mà tôi bỏ quê hương đi đến nơi cực lạnh này
ゆえあって故郷を捨て、この極寒の地に参りました。
Vì không dễ dàng gặp được nên tôi càng muốn gặp hơn
用意に会えぬがゆえに会いたさがつのる
Cũng có những lỗi lầm vì trẻ người non dạ.
若さ(が)ゆえの過ちもあるのだ。
Chú ý:
– Đây là cách nói cổ, mang tính văn viết, lối nói trịnh trọng, kiểu cách. Được sử dụng nhiều trong
văn học.
– Một số dạng mang tính thành ngữ thường gặp như:「それゆえ」「何ゆえ」「ことゆえ」
20. ~および(~及び):Và…
Giải thích: Đây là một từ tiếp ngữ dùng khi nêu ra nhiều sự vật, sự việc để tiếp dẫn sự việc giống nhau.
Ví dụ:
Về ngày giờ thi và thời hạn nộp báo cáo chúng tôi sẽ niêm yết sau
試験の日程及びレポートの提出期限については、追って掲示します。
Vào hôm trước và hôm trước nữa của lễ hội, tiệm chúng tôi xin được nghĩ để chuẩn bị
お祭りの前日及び前前日は準備のため休業させていただきます。
Sau khi hộp xong chúng tôi sẽ thu hồi bảng tên và phần trả lời cho câu hỏi
会議終了後、名札およびアンケート用紙を回収します。
Chú ý: Mang tính trang trọng, hay dùng trong văn viết.
————————————————————————–